Chủ Nhật, 11 tháng 4, 2010

Mẹo trong trợ giúp kỹ thuật máy tính gia đình

3 nhận xét
Bạn có phải là "tư vấn viên hỗ trợ kỹ thuật" đầu tiên mà mọi người trong gia đình và bạn bè nghĩ đến khi máy tính của họ có vấn đề? Đây là những mẹo cực kỳ giá trị mà bạn cần biết khi cần khắc phục một sự cố máy tính nào đó.
 
Khi có một cuộc điện thoại nào đó gọi đến, bạn chắc đến 50% cuộc gọi đó là cần đến sự hỗ trợ kỹ thuật của mình. Nó có thể là cuộc gọi của chị gái hỏi tại sao “con chuột” không dây của chị không làm việc, hay có thể là một đồng nghiệp tại cơ quan đang tìm kiếm file đính kèm mà anh ta vừa download từ một email xuống máy nhưng không biết nó nằm ở chỗ nào.

Khá đơn giản phải không? Tai họa ở đây là bạn tự được bầu chọn là “Hỗ trợ kỹ thuật” cho bạn bè, các thành viên gia đình, và thậm chí cả các đồng nghiệp trong công ty.

Đó quả thực là một gánh nặng mà bạn phải chịu đựng, vì sự gián đoạn dường như luôn đến vào lúc bạn đang xem một bộ phim hay nào đó, hoặc đang thưởng thức một trò chơi thú vị hay làm việc trên máy tính. Nghĩa là chúng thường đến khi bạn đang làm một việc gì đó.

Tuy nhiên đó là những người mà bạn quan tâm và đây là điều đáng chúc mừng vì họ đang coi bạn như một người hiểu biết nhiều thứ. Vì vậy hãy khoác lên mình chiếc áo của một thợ sửa máy tính, với sự vinh dự đó và thực hiện theo một số mẹo mà chúng tôi giới thiệu trong bài để giải quyết các vấn đề thường gặp phải một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Cần phải kiên nhẫn
How you feel when your printer won't 
print. (Click for larger   image.)

Thường xuyên là đằng khác, người mà bạn đang giúp đỡ sẽ rơi vào tình cảnh nản chí, khó chịu và có thể nổi nóng ngay lập tức. (Giống như những gì bạn gặp phải khi máy in không làm việc).

Chìa khóa chính ở đây là bạn cần phải hiểu được điều đó. Bắt đầu bằng việc bảo đảm với người đó rằng bất cứ vấn đề gì xảy ra đều không phải lỗi của họ, đó chỉ là những thứ sẽ xảy ra theo thời gian và có thể xảy ra với bất cứ ai, và vấn đề đó có là bất cứ thứ gì thì nó cũng không quá quan trọng.

Nói theo cách khác, cần phải kiên nhẫn. Hãy giúp anh ta có một lối thoát. Trao cho người thân của bạn bờ vai để lương tựa. Sau đó hãy thực hiện công việc của mình. Chắc chắn họ sẽ cảm thấy tốt hơn, còn bạn sẽ có khả năng làm việc mà không thấy tiếng ca thán hoặc khóc lóc.

Bạn không phải siêu nhân

Khi nói đến vấn đề khắc phục sự cố cho các máy tính của người dùng, cần nghĩ nó cũng giống như một bác sỹ phẫu thuật: “Đầu tiên, không làm gì gây tổn hại”. Trước khi bắt đầu xóa driver, cài đặt lại tiện ích, hoặc thay thế bộ nguồn, hãy tự hỏi mình xem liệu đó có phải vấn đề bạn thực sự biết cách giải quyết hay không. Quả là tuyệt vời nếu được làm anh hùng, tuy nhiên thứ cuối cùng bạn muốn thực hiện có thể làm cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn. Biết giới hạn của mình và biết khi nào cần gọi đến sự trợ giúp chuyên nghiệp.

Bắt đầu với những thứ tưởng như đơn giản nhưng có nhiều giá trị: Undo, Reset, Reboot

Phương thuốc dường như sơ đẳng và đơn giản đối với bạn đôi khi lại có thể xa lạ đối với những người cần đến sự trợ giúp, vì vậy trước tiên hãy bắt đầu với các mẹo khắc phục sự cố hàng ngày đã.

Ví dụ, bạn đã trả lời không biết bao nhiêu lần về một cuộc gọi kiểu: “Mình đang đánh một văn bản dài và tự nhiên tất cả toàn bộ tài liệu biến mất!” Thật điên rồ phải không?

Sự thật không hẳn như vậy: Đó có thể là kết quả của một hành động do ai đó vô tình chọn tất cả tài liệu, xuất phát từ hành động nhấn Ctrl-A (lệnh chọn tất cả) hoặc do chạm vào chuột touchpad của laptop, tiếp sau đó đánh phím.
Undo is your friend. (Click for larger 
image.)

Đây là một vấn đề có thể làm ngay, chỉ cho người kia biết rằng "Ctrl-Z chính là thứ cần thiết lúc này". Đó là lệnh Undo hầu như có trong các ứng dụng hiện đại, từ Adobe Photoshop đến Microsoft Word, nó sẽ lùi ngược một hành động gần đây của bạn.

Trong thực tế, có nhiều chương trình hỗ trợ đa mức Undo, có nghĩa bạn có thể nhấn Ctrl-Z nhiều lần để Undo lại đến khi tìm được điểm mình cần quay trở lại trước đó.

Giả sử vấn đề là một kết nối Internet không hoạt động hoặc chậm chạp. Những người mới vào nghề máy tính có thể đổ lỗi cho tình huống như vậy là virus, tuy nhiên nếu bạn chưa có một lời khuyên nào để hỗ trợ cho vấn đề đó, hãy bắt đầu với hành động đơn giản: khởi động lại router hoặc modem. Theo kinh nghiệm của tôi, hành động đơn giản này đã giải quyết được khá nhiều vấn đề.

Nói về reset, không được quên một trong những câu trả lời tốt nhất cho các vấn đề: khởi động lại máy tính. Khi một chương trình không chạy, một máy in không làm việc hoặc hoạt động không đều, hành động khởi động lại thường có thể giải quyết được vấn đề. Tuy không phải lúc nào cũng giải quyết được vấn đề, nhưng nó thực sự đáng để thử trước. Tương tự với điện thoại, iPod, printer, GPS, cũng như các thiết bị số khác.

Kiểm soát từ xa các máy tính


Khắc phục sự cố một vấn đề máy tính qua điện thoại giống như việc khóa chặt chân của ai đó khi người đó nằm trong một nhà khác. Đó thường là một quá trình kém hiệu quả và chậm chạp, một quá trình mà có thể lấy ví dụ trong đoạn thoại dưới đây:
 “OK, mở Control Panel”
 “Control Panel nằm ở đâu?”
 “Trong menu Start”
 “Ở đâu nhỉ?”
 “menu Start, nút Start đó?”
 “Oh, đây rồi. Cần kích nó hả?”
 “Vâng”
 “Ok. Tiếp đó là gì?”
 “Mở Control Panel.”
 “Control Panel ở đâu?”
 “Tìm một thứ gì đó có chữ ‘'Control Panel’”.
 “Tôi không thấy”.
May thay có một cách dễ dàng có thể tránh được những vấn đề, đặc biệt như kiểu trên, đó là phần mềm điều khiển máy tính từ xa. Miễn là kết nối Internet của họ làm việc, phần mềm như vậy sẽ cho phép bạn có thể điều khiển máy tính của người người khác từ xa, tương tác với hệ thống của họ như thể bạn đang ngồi trước nó.
Share your screen with LogMeIn Express.

CrossLoop Free (Windows), LogMeIn Express (Windows), và TeamViewer (Windows và Mac OS X) là một số công cụ miễn phí có thể giúp bạn điều khiển máy tính từ xa.

Trong ba công cụ này, LogMeIn Express là dễ triển khai với người dùng nhất. Đây chính xác là những hướng dẫn qua điện thoại mà bạn bảo người đó:

1. Gõ vào hộp thoại tìm kiếm trong Google "LogMeIn Express", sau đó kích vào liên kết đầu tiên xuất hiện.

2. Kích nút Share màu xanh.

3. Khi có một cửa sổ xuất hiện, kích nút Run. (Người dùng Firefox có thể phải lưu file LogMeInExpress.exe sau đó khởi chạy nó.)

4. Đọc cho bạn đoạn mã có 9 chữ số xuất hiện trong cửa sổ của LogMeIn Express.

Bên phía bạn, khởi chạy trình duyệt, truy cập vào trang LogMeIn Express đã nói ở trên, đánh đoạn mã 9 số vào trường View Another Screen. Kích View, và sau đó ít phút, bạn có thể kiểm soát hệ thống của người dùng này. Giờ đây bạn có thể tìm kiếm xem những gì đang xảy ra, và hy vọng sẽ khắc phục được những gì cần sửa chữa.

Không quên USB

Nếu không có tiến triển khi thông qua việc điều khiển từ xa – khả năng vấn đề có thể là bị nhiễm malware, virus hoặc gì gì đó – thì trường hợp này cần phải có sự hiện diện trực tiếp của bạn. Tuy nhiên không giống như một thợ sửa máy chuyên nghiệp, bạn không cần đến một hộp đồ nghề để giải quyết hầu hết các vấn đề có liên quan đến máy tính. Chỉ có một thứ duy nhất bạn cần đó là USB.

Đặc biệt, một USB (tốt nhất nên có tối thiểu 2GB) được trang bị các tiện ích khôi phục file, phần mềm diệt malware, các chương trình chẩn đoán hệ thống và các ứng dụng có tên portable có thể chạy trực tiếp từ USB mà không cần cài đặt. Nó giống như một bộ công cụ đa tiện ích cho máy tính, bộ công cụ mà bạn có thể tự lắp ráp với các ứng dụng mà mình ưa thích.

Có một số bộ công cụ mà chúng tôi có thể giới thiệu cho các bạn:

CCleaner Portable. Không có quá nhiều thứ như một bộ điều chỉnh hệ thống đúng nghĩa, tuy nhiên Ccleaner có thể dọn dẹp Registry, loại trừ các file tạm thời và làm sạch hệ thống Windows. Nó có thể giúp một máy tính đang chạy chậm có thể chạy nhanh hơn.

Everything Portable. Đôi khi vấn đề chỉ là mất một file nào đó. Công cụ tìm kiếm Everything cho phép bạn có thể dễ dàng làm việc để tìm ra các file hoặc thư mục cần thiết.


Recuva Portable Virus, lỗi hay việc chạy không đều – ai quan tâm đến việc các file bị xóa như thế nào? Một cách là đưa chúng trở lại hiện trạng trước đó. Với công cụ miễn phí này, bạn có thể có được sự giải cứu kịp thời. Và do có thể chạy nó từ USB nên điều này đã được giảm khả năng mất các file do hành động ghi đè lên ổ cứng.

SUPERAntiSpyware. Một vài tháng trước đây, virus mang tên AntiVirus Live đã hoành hành các máy tính bằng những cảnh báo bảo mật trông giống như thực, tuy nhiên thực chất là hành động giả trang chương trình - Antivirus Live – để bảo vệ và khắc phục chúng. SUPERAntiSpyware có thể loại bỏ sự tiêm nhiễm này.


Ngoài ra bạn có thể tìm thấy nhiều ứng dụng portable khác tại Pendriveapps.com. Rõ ràng, hầu hết trong số các công cụ này đều có một yêu cầu chung: Windows. Tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu Windows không thể khởi động và liên tục bị crash? Điều này có thể là nguyên nhân của hiện tượng lỗi các file hệ thống, sự tiêm nhiễm malware, hay thậm chí là lỗi ổ cứng. Trong bất cứ trường hợp nào, các tiện ích được trang bị cho Windows sẽ không giúp bạn thực hiện được công việc. Lúc này chúng ta cần phải có giải pháp mạnh hơn.

Giống như Linux. Bạn có thể cài đặt một hệ điều hành toàn Linux trên ổ USB và tạo nó thành ổ khởi động, có nghĩa nó có thể load hệ điều hành mà không cần thay đổi máy tính. Đó là một cách làm hiệu quả để cứu các file và dữ liệu đang bị mắc kẹt trong máy.

Mặt khác, nếu bạn chỉ muốn quét sạch virus bướng bỉnh, hãy thử nghiệm với AVG Rescue CD. Đúng như tên của chương trình, tiện ích antivirus miễn phí này được thiết kế cho các CD khởi động – tuy nhiên phiên bản flash-drive cũng có các tính năng cần thiết. Nó khởi động vào môi trường Linux chuyên dụng để có thể quét và loại bỏ sự tiêm nhiễm bên trong Windows. Nó cũng là một Registry editor, một công cụ khôi phục file, trình duyệt file…

Chia sẻ tài nguyên của bạn

Phòng chống tốt nhất cho các vấn đề công nghệ là gì? Chắc chắn đó là học hỏi. Bởi vậy khi bạn đọc một bài viết hay một hướng dẫn hữu dụng nào đó, hãy chia sẻ chúng với những người trong gia đình mình, bạn bè hay các đồng nghiệp. Họ càng biết nhiều thì sẽ càng có ít các cuộc điện thoại làm gián đoạn công việc của bạn.

Theo PCworld

Thứ Hai, 15 tháng 3, 2010

Kết nối từ xa tới desktop Windows 7 từ máy tính Linux

2 nhận xét
Mặc dù hầu hết các quản trị viên đều thực hiện công việc của họ trong môi trường Windows, tuy nhiên ngoài những môi trường thuần Windows này, làm thế nào để có thể kết nối tới một máy tính Windows từ bên trong một máy tính Linux trong hệ thống?

Nhiều quản trị viên đã thực hiện việc kết nối giữa hai nền tảng này từ bên trong Windows, nhưng từ bên trong Linux lại là một vấn đề khác. Vậy cách thức hiện hiện như thế nào? Đó cũng chính là nội dung mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn trong bài này.

Có khá nhiều công cụ Remote Desktop Protocol (RDP) được cung cấp cho Linux để bạn có thể kết nối đến bất cứ nền tảng nào, tuy nhiên trong bài chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách thức kết nối từ một desktop Ubuntu 9.10 đến một desktop Windows 7.

Nhưng để phứp tạp hơn đôi chút vì khái niệm đám mây hiện đang rất thịnh hành, chúng tôi sẽ tạo một kết nối Linux-đến-Windows với máy tính Windows 7 ảo đang chạy trên một Ubuntu Server qua sử dụng VirtualBox.

Để làm cho kết nối đó dễ hiểu hơn, chúng tôi đã bản đồ hóa nó với sơ đồ khối bên dưới (hình A).

Hình A: Desktop Windows 7 được cung cấp bởi Ubuntu Server thông qua VirtualBox 3.0.
Với mục đích trong tài liệu này, chúng tôi giả định rằng:
  • Bạn có một Ubuntu Server đang làm việc.
  • Có VirtualBox đang làm việc trên Ubuntu Server của mình.
  • Đã cài đặt Windows 7 trên VirtualBox.
  • Có một desktop Ubuntu đang làm việc.
Các yêu cầu ở trên hoàn toàn đơn giản. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề để thực hiện cho kết nối này.

Bắc cầu cho mạng


Nếu thực hiện với phần thiết lập mặc định trên máy ảo Windows 7, bạn sẽ không thể truy cập desktop đó vì địa chỉ IP sẽ được quản lý thông qua NAT. Chính vì vậy cần sử dụng một kết nối bắc cầu để máy ảo của bạn nằm trong dải địa chỉ IP của LAN. Để thực hiện điều này, bạn cần đóng máy ảo Windows 7. Không chỉ ngừng tạm thời instance mà bạn phải đóng cả session (như thể bạn shut down một máy tính Windows thông thường) để cấu hình máy ảo (VM).

Khi đã đóng VM, vào VirtualBox, chọn Windows 7 VM, sau đó kích nút Settings. Kích vào phần Network, sau đó từ menu sổ xuống Attached To (hình B), chọn Bridged Adapter. KíchOK để sử dụng thiết lập này và giải phóng cửa sổ.

Hình B: Bạn sẽ phát hiện kết nối mạng không làm việc trên máy ảo của mình,
hãy thay đổi kiểu Adapter.

Lúc này, quay trở lại với cửa sổ VirtualBox chính và khởi chạy máy ảo của bạn. Lúc này khi Windows 7 khởi động bạn sẽ thấy nó là một phần của hệ thống địa chỉ IP của LAN.

Kích hoạt RDP


Trước khi kết nối với desktop Windows 7 thông qua RDP, bạn phải kích hoạt dịch vụ này. Để thực hiện điều đó, bạn hãy thực hiện theo các bước dưới đây từ bên trong máy ảo Windows 7:
  • Kích Start Menu.
  • Kích phải vào Computer.
  • Chọn Properties.
  • Kích Remote settings.
  • Bảo đảm rằng cả hai mục Allow Remote Assistance Connections to This Computervà Allow Computers Running Any Version of Remote Desktop đều được chọn.
Sau khi kiểm tra lại các thiết lập đó, kích OK để thiết lập chúng.

Máy khách Linux RDP


Terminal Server Client (tsclient) là một trong những máy khách Linux RDP thân thiện trong sử dụng và có độ tin cậy cao. Mặc định, Terminal Server Client được cài đặt tên desktop Ubuntu. Nếu không, bạn có thể vào Ubuntu Software Center, nhập từ khóa tìm kiếm “terminal server” (không gõ vào dấu ngoặc kép), kích Terminal Server Client, kích mũi tên trỏ sang phải và kích Install.

Khi phần mềm đó được cài đặt, bạn sẽ thấy nó trong menu con Internet trong menu lớn Applications. Khởi chạy nó, bạn sẽ thấy cửa sổ tsclient chính như thể hiện trong hình C bên dưới.

Hình C: Bạn cần cấu hình thêm một số thứ để kết nối với desktop Windows 7 của mình

Ở đây bạn chỉ cần nhập vào:
  • Địa chỉ IP của desktop Windows mà bạn muốn kết nối đến
  • Tên người dùng mà bạn sẽ đăng nhập
  • Mật khẩu cho người dùng
Sau khi nhập vào các thông tin cần thiết này, kích Connect, khi đó một cửa sổ mới sẽ xuất hiện, chạy instance từ xa của desktop Windows 7 (hình D).

Hình D: Instance máy ảo Windows 7 đang chạy, thông qua RDP, trên máy desktop Ubuntu


Kết luận


Trong bài này chúng tôi đã minh chứng được cho bạn về RDP có khả năng linh hoạt như thế nào và lúc này bạn có thể quản trị một máy tính Windows 7 từ xa bằng desktop Linux.

Theo Techrepublic
  

9 thủ thuật làm chủ kho dữ liệu trực tuyến Dropbox

2 nhận xét
Dropbox.com là dịch vụ sao lưu trực tuyến với khả năng đồng bộ theo thời gian thực và tự động thực hiện sao lưu, hỗ trợ miễn phí 2GB dung lượng. Với 9 thủ thuật sau bạn có thể dễ dàng làm chủ kho dữ liệu của mình cùng Dropbox.

Sử dụng Symbolic Links để mở khóa tiềm năng của Dropbox 
Sử dụng tính năng Symbolic Link trên Vista/Windows 7 sẽ giúp Dropbox hỗ trợ tốt hơn trong việc sao lưu, đồng bộ dữ liệu.

Khi dùng tính năng symbolic link, bạn sẽ có thể đồng bộ với hai chương trình bất kỳ, vì Mklink giúp bạn thay đổi vùng lưu dữ liệu chương trình. Kết hợp cả hai cùng với điều kiện Internet phổ biến, người dùng luôn có thể “mang vác” dữ liệu của mình một cách dễ dàng.

Chẳng hạn, thao tác sau đây sẽ giúp bạn lưu profile của Firefox:

1. Tìm thư mục chứa profile sử dụng Firefox. Mặc định là %APPDATA%\Mozilla\Firefox.

2. Sao chép (copy) thư mục Firefox này vào thư mục Dropbox của bạn.

3. Xóa thư mục Firefox gốc.

4. Sử dụng Mklink để tạo liên kết giữa thư mục Firefox và thự mục gốc. Nếu thư mục Dropbox của bạn nằm ở ổ C:/, hãy thực hiện bằng dòng lệnh:

mklink /J %APPDATA%\Mozilla\Firefox C:/dropbox/Firefox

Bây giờ, trên bất cứ PC nào thực hiện thao tác tương tự, bạn cũng sẽ có thể sử dụng một profile Firefox chung. Với các ứng dụng khác, thao tác thực hiện cũng tương tự.

Chuyển tập tin sang Dropbox bằng thư điện tử 
Đây là một trong số những tính năng được người dùng mong chờ nhất từ Dropbox - gửi mail cho chính mình để tự động đồng bộ với tài khoản Dropbox. Đáng tiếc là đến nay việc này không dễ thực hiện. Để có thể trải nghiệm với tính năng... chưa có trên Dropbox, bạn hãy nhờ vào Gmail. Về nguyên tắc, địa chỉ Gmail của bạn sẽ được dùng để tạm thời lưu trữ tập tin, sau đó đồng bộ cùng Dropbox.

Bạn cần tải về Gmail Drive, tiện ích biến Gmail thành ổ cứng di động. Gmail sẽ tạo hệ thống tập tin ảo dựa vào email gửi tới tài khoản Gmail, cho phép bạn duyệt chúng như các tập tin thông thường lưu trên ổ cứng.

Dùng lệnh Mlink, tạo symbolic link liên kết thư mục trên GMail Drive và thư mục mới tạo trên Dropbox. Điều đó có nghĩa bất cứ khi nào bạn gửi tập tin đính kèm tới tài khoản Gmail, chúng sẽ được tự động đồng bộ cùng tài khoản Dropbox.

Lưu trữ nhạc số trên “đám mây” 
Nếu muốn truy cập bộ sưu tập nhạc số của mình mọi lúc mọi nơi, ở desktop hay laptop, bạn chỉ cần lưu trữ trên thư mục Dropbox, sau này chỉ cần truy cập thư mục ở bất kỳ máy nào cài đặt ứng dụng của nhà cung cấp dịch vụ (hỗ trợ cả Mac, Windows và Linux), bạn sẽ có trong tay những bản nhạc quen thuộc. Chỉ đáng tiếc là dung lượng gói miễn phí chỉ 2GB. Do đó, nếu là người thường xuyên di chuyển dữ liệu cần đồng bộ, bạn có thể trả phí gói Pro50 với mức gần 10 USD/tháng, bạn sẽ trở thành “ông chủ” thật sự dữ liệu quý giá của mình.

Với các tập tin MP3 và tập tin library.xml của iTune nằm trong thư mục Dropbox, âm nhạc sẽ theo bạn trên từng cây số.

Tận dụng Dropbox và tài khoản Gmail

Lưu trữ các thông số của Firefox đồng bộ trên nhiều PC 
Với tiện ích mở rộng Xmarks, người dùng Firefox có thể luôn có được những trang bookmark quen thuộc, dù sử dụng “cáo lửa” ở đâu. Tuy nhiên, với các extention, lịch sử duyệt web thì không. Hãy sử dụng Dropbox để làm việc này.

Bạn cần kết hợp với phiên bản Firefox Portable, thay vì bản cài đặt để có thể đồng bộ ứng dụng mọi lúc mọi nơi. Đưa gói ứng dụng Firefox Portable vào thư mục Dropbox, bạn sẽ có Firefox mọi lúc mọi nơi cùng với dữ liệu quen thuộc.

Lưu trữ mật khẩu với Keepass 
Bạn thường lưu mật khẩu của mỗi trang khác nhau, nhưng vì thế mà đôi khi quên thông tin đăng nhập. Để hỗ trợ người dùng, KeePass đã ra đời. Đây là công cụ mã mở, miễn phí lưu trữ mật khẩu an toàn. Công cụ này tạo ra mật khẩu ngẫu nhiên cho mỗi trang bạn sử dụng, trong khi bạn chỉ cần nhớ một mật khẩu duy nhất của chương trình. Bất kể khi nào đăng nhập vào KeePass, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập thông tin xác thực, sau đó công cụ này sẽ tự động nhập mật khẩu cho các trang bạn dùng một cách an toàn.

Để sử dụng “trên từng cây số”, bạn có thể lưu tập tin mật khẩu của Keepass trên DropBox để sử dụng mọi lúc mọi nơi trên những máy đã cài Dropbox. Bạn không cần phải lo lắng vì KeePass đã mã hóa mật khẩu theo chuẩn AES 256-bit.

"Kiếm" 5.25GB miễn phí 
Bạn có thể dễ dàng tăng gấp đôi dung lượng tài khoản miễn phí Dropbox của mình bằng cách giới thiệu dịch vụ này với bạn bè. Khi đăng ký qua link bạn giới thiệu, bạn sẽ nhận được 250 MB/một người. Bạn sẽ có cơ hội nhận tối đa là 3GB.

Với các tài khoản trả phí, người dùng có thể nhận miễn phí 6GB theo chương trình giới thiệu bạn bè.

Sử dụng Dropbox để quản lý BitTorrent 
Bạn cần có trình BitTorrent có thể tự động gọi tập tin .torrent từ thư mục, trong số này có uTorrent, Vuze… Bước tiếp theo là bạn tạo thư mục con trên Drobox, thiếp lập để trình ứng dụng tự động tải dữ liệu về đây (chẳng hạn ở máy công sở).

Khi PC tự động tải về, bạn có thể về nhà trên máy khác để nhận tập tin nhờ vào cơ chế đồng bộ của Dropbox.

Sử dụng Portable Dropbox để lưu trữ dữ liệu dễ dàng hơn 

Sử dụng các ứng dụng di động (portable) không cần
cài đặt ngay trên Dropbox

Đầu tiên, bạn tải về Portable Dropbox tại đây.

Sau đó giải nén và chuyển vào USB. Chạy tập tin này và làm theo hướng dẫn để cài đặt. Dropbox của bạn sẽ “di động” thật sự.

Đưa thư mục My Documents vào trong thư mục Dropbox 
Trên Windows Vista và 7, bạn có thể dễ dàng lưu trữ thư mục My Documents vào trong thư mục Dropbox. Nhờ đó dữ liệu của bạn sẽ luôn được đồng bộ, có mặt mọi lúc mọi nơi.

Để thực hiện, nhấp chuột phải vào My Documents và tới thẻ Location, nhấp vào nút Move để sắp xếp lại thư mục My Documents sang Dropbox.

Maximumpc

Vô hiệu hóa pop-up quảng cáo của Avira

1 nhận xét
Nếu máy tính của bạn cần có một chương trình diệt virus thì lựa chọn miễn phí thường được đặt ra trước tiên. AVG và Avira là hai lựa chọn khá tuyệt với người dùng bình thường vì nó bảo vệ máy tính ở mức trung bình và đặc biệt lại là chương trình miễn phí.

Đương nhiên với các chương trình miễn phí thường có một vài điều phiền toái mang lại và trong trường hợp này là pop-up quảng cáo của nó. Bài này sẽ hướng dẫn bạn cách đơn giản để vô hiệu hóa các quảng cáo của Avira Antivir trên hệ thống Windows XP/Vista và Windows 7.

Hoạt động Avira đưa ra các pop-up quảng cáo thường dựa vào việc truy cập vào file avnotify.exe, do đó, để vô hiệu hóa việc truy cập này ta phải tác động tới file avnotify.exe.


Thông thường, mọi người thường nghĩ tới giải pháp thay đổi tên của file avnotify.exe, tuy nhiên trong trường hợp này việc thay đổi tên không có tác dụng bởi khi Avira chạy thành phần cập nhật virus, avnotify.exe sẽ tự động được thay thế nếu chương trình thấy thiếu file. Do đó cần phải khóa việc truy cập vào file này thay vì thay đổi tên file như thông thường.

Windows XP Home

- Khởi động máy trong chế độ Safe Mode (nhấn F8 sau khi bật máy để ra menu lựa chọn)

- Truy cập vào tài khoản với quyền quản trị viên

- Vào thư mục chứa chương trình Avira cài đặt trên máy

- Kích chuột phải vào file avnotify.exe và chọn Properties

- Kích vào Edit > Traverse Folder/Execute File > Deny > OK

- Khởi động lại máy tính

Windows XP Professional

- Vào Start chọn Run

- Nhập gpedit.msc

- Điều hướng vào phần User Configuration > Administrative Templates > System

- Kích đúp vào Don't run specified Windows applications

- Enable và kích vào Show

- Add file avnotify.exe vào và kích OK

Windows Vista và Windows 7

- Vào thư mục chương trình Avira

- Kích chuột phải vào file avnotify.exe và chọn Properties

- Trên tab Security, chọn SYSTEM và kích Edit

- Tích chọn phần Read & Execute trong cột Deny và kích OK


Các phương thức trên chỉ là phương pháp tạm thời để loại bỏ quảng cáo từ Avira. Để hoàn toàn không phải nhận những quảng cáo phiền phức này, bạn có thể cài đặt sử dụng Security Essentials của Microsoft mới được phát hành. Chương trình này hoàn toàn miễn phí và đặc biệt nó là chương trình tương thích với hệ điều hành Windows bạn đang sử dụng.

TH - HT

Thay đổi màn hình Logon trên Windows 7

2 nhận xét
Đôi khi việc thay đổi screensaver, nền màn hình desktop hay font và cỡ chữ hiển thị lại là việc khá quan trọng và cần thiết với một số người. Nắm bắt được điều này, Microsoft cho phép người dùng dễ dàng thay đổi theme trên Windows 7, tuy nhiên điều này có lẽ là chưa đủ. Nhiều người dùng ngoài việc thay đổi các giao diện cho phép, họ còn muốn “đụng” vào cả những thành phần khác để khẳng định được “nét riêng” của mình.

Trong bài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách tùy chỉnh nền màn hình Logon của Windows 7. Có một vài cách để thực hiện việc này, sử dụng thêm phần mềm hãng thứ ba cũng có, mà ko sử dụng phần mềm nào cũng có.

Đối với phần đông người dùng thì sử dụng thêm phần mềm của hãng thứ ba khiến họ không thích lắm vì việc cài đặt có thể ảnh hưởng tới độ nhanh và an toàn của máy tính.

Chỉnh sửa bằng tay

Đây là phương thức chỉnh sửa “động chạm” đến registry và một lời khuyên trước khi thực hiện điều này là bạn nên backup registry nhằm đề phòng xảy ra sai sót. Đối với những người không am hiểu về registry thì nên thực hiện theo cách khác dưới đây bằng phần mềm cài đặt thêm.

- Mở menu Start và nhập vào regedit trên thanh tìm kiếm

- Kích chuột phải vào HKEY_LOCAL_MACHINE và chọn Find

- Tìm kiếm cụm từ OEMBackground và bạn sẽ thấy đường dẫn bên dưới:

Computer \ HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Authentication \ LogonUI \ Background

Nếu khóa này không tồn tại, bạn cần thêm một giá trị DWORD mới với tên gọiOEMBackground

- Kích đúp vào entry OEMBackground và thay đổi giá trị từ 0 thành 1


- Mở Windows Explorer và vào đường dẫn sau: %windir%\system32\oobe

- Tạo một thư mục mới với tên gọi info và mở nó ra
- Tạo một thư mục mới bên trong info và đặt tên là backgrounds

- Thay đổi tên ảnh mà bạn muốn đặt làm ảnh nền trên màn hình logon thànhbackgroundDefault.jpg và đặt nó vào trong thư mục backgrounds vừa tạo ở trên (dung lượng ảnh phải nhỏ hơn 245KB)


Việc cuối cùng cần làm là bạn chỉ cần log off hoặc khởi động lại máy tính.

Sử dụng phần mềm

Nếu bạn cảm thấy không an tâm lắm trong việc chỉnh sửa registry hoặc muốn mỗi lần thay đổi ảnh đơn giản hơn, không tốn thời gian thì chỉ việc sử dụng thêm một phần mềm hỗ trợ việc thay đổi này. Có một vài phần mềm hỗ trợ việc thay đổi nền logon trên Windows 7 nhưng phần mềm chúng tôi đề cập ra ở đây là Logon Changer của Tweak.com

Phần mềm này hoàn toàn dễ sử dụng, không cần cài đặt và nó thậm chí còn tích hợp sẵn công cụ để tự động chỉnh sửa kích cỡ và dung lượng ảnh mà không làm ảnh hưởng tới ảnh gốc.


Bạn chỉ cần chạy chương trình, nó sẽ cho phép bạn xem trước màn hình thay đổi cùng với một vài lựa chọn như: “Change Logon Screen” cho phép lấy một ảnh mới, “Test” để xem trước màn hình thay đổi và “Revert to Default Logon Screen” để trở lại nền màn hình gốc ban đầu của Windows 7.

TH - HT

Thứ Năm, 11 tháng 3, 2010

Khôi phục các file phiên bản trước trong Windows 7

0 nhận xét

Bạn đã bao giờ vô tình xóa đi một file nào đó quan trọng hay một phần quan trọng nào đó trong tài liệu hay chưa? Windows 7 có đủ thông minh để bảo vệ bạn trong trường hợp này và đây là cách khôi phục các file trong bất kỳ phiên bản Windows 7 nào.  

Cách thức làm việc?

Các tính năng Previous Versions là một phần của dịch vụ copy bảo vệ ấn bản (volume), đây là cách thức tạo các điểm khôi phục để trợ giúp lấy lại những thay đổi đối với máy tính của bạn trong trường hợp gặp phải vấn đề nào đó không như mong muốn. Nó cũng là một backend cho backup theo image trong Windows 7. Mặc định sao chép bảo vệ sẽ lưu một copy cho các file của bạn mỗi lần một ngày, hoặc khi được kích hoạt như cài đặt một nâng cấp hoặc một chương trình mới.

Previous Versions quả là một tính năng mới trong Windows Vista, tuy nhiên nó không trực tiếp có sẵn trong các phiên bản Home của Vista. Mặc dù vậy dịch vụ copy bảo vệ dữ liệu này vẫn hiện diện, cho phép người dùng các phiên bản Home của Vista cũng có thể truy cập vào các phiên bản file trước đó của họ. Do phương pháp mặc định thường đơn giản hơn nhiều, vì vậy hiện nó được tích hợp vào các phiên bản của Windows 7.

Cách truy cập Previous Versions?

Hoàn toàn đơn giản trong việc truy cập vào phiên bản trước của file hoặc thư mục nào đó trong máy tính Windows 7 của bạn. Đơn giản hãy mở cửa sổ Explorer, kích phải vào một file hoặc thư mục mà bạn muốn khôi phục, chọn “Restore Previous Versions”. Cho ví dụ, nếu bạn vô tình xóa một file trong một thư mục nào đó trong My Documents, hãy duyệt đến thư mục đó và mở các phiên bản trước từ nó. Lưu ý rằng ở đây chỉ xuất hiện các file và thư mục, không xuất hiện ổ đĩa hoặc Libraries.
image
Hộp thoại này sẽ thể hiện tất cả các copy trước của thư mục này. Ở đây chúng ta sẽ thấy có một copy cho thư mục e-books từ hôm qua và 3 ngày trước đó trong tuần, một số từ tuần trước đó. Hãy kích vào thời điểm bạn muốn khôi phục.
 image
Bạn có thể chọn OpenCopy hay Restore thư mục. Nếu kích Restore, bạn có thể khôi phục toàn bộ nội dung của thư mục như khi nó xuất hiện ở một số thời điểm trước đây.
 image
Chọn Copy để sao chép toàn bộ nội dung của thư mục xuất hiện tại thời điểm đó vào một location khác. Cho ví dụ, bạn có thể copy nó vào ổ USB để bảo vệ một cách an toàn.
image
Hoặc có thể chọn Open để mở nội dung thư mục ở thời điểm đó. Bạn có thể mở, copy hoặc thực hiện bất cứ thứ gì muốn với file của mình từ đây. Cho ví dụ, nếu đã xóa thư mục Audio Books do vô tình trong ngày hôm nay, tôi có thể kích copy, sau đó dán nó vào thư mục e-books của mình trong thư mục Documents.
 image
Khi trong chế độ này, bạn đang duyệt trực tiếp copy an toàn của ổ cứng. Đường dẫn đến thư mục thể hiện ngày và thời gian của copy.
image
Một thứ tuyệt vời nữa là, tính năng này được cung cấp trong tất cả các phiên bản Windows 7, gồm có cả phiên bản Starter giá thành thấp thường được cài đặt trước trong các máy tính netbook.
sshot-7

Thay đổi các thiết lập copy an toàn

Mặc định, các copy an toàn cho các file sẽ sử dụng đến 5% dung lượng ổ đĩa cứng. Bạn có thể thay đổi con số này bằng cách đánh “Shadow Copy” vào Start Menu search. Kích liên kết “Create a restore point”.
image
Ở đây bạn có thể khôi phục hệ thống của mình với một điểm khôi phục, tạo một điểm khôi phục mới hoặc cấu hình các thiết lập. Kích Configure để quản lý Shadow Copy.
image
Bạn có thể chọn để lưu cả thiết lập hệ thống và các phiên bản file trước, chỉ các phiên bản file trước hoặc tắt toàn bộ tính năng này (không được khuyến khích). Bạn cũng có thể chọn lượng không gian sẽ được dành cho các file này. Mặc định là 5% ổ cứng, tuy nhiên bạn có thể chọn nhiều hơn hoặc ít hơn nếu muốn. Cuối cùng, bạn cũng có thể remove tất cả các điểm khôi phục trước, gồm có các phiên bản trước của tất cả các file.
image
Kết luận

Tính năng Previous Versions quả là một công cụ cứu cánh cho bạn ở những lúc gian nguy nhất. Với tính năng này, bạn có thể sửa lại lỗi lầm mà mình vừa gây ra chẳng hạn như việc vô tình xóa đi một file hay một phần thông tin quan trọng trong tài liệu của mình.

Theo Howtogeek

Thứ Sáu, 1 tháng 1, 2010

Tùy biến menu ngữ cảnh của Windows 7

0 nhận xét
Bổ sung một số chức năng vào menu ngữ cảnh (menu chuột phải) là một phương pháp hữu dụng để đơn giản hóa tác vụ và tiết kiệm thời gian.

Chúng ta có thể bổ sung một số mục như Command Prompt, Copy the contents to clipboard (sao chép dữ liệu vào bảng ghi tạm), CopyTo, MoveTo vào menu ngữ cảnh của Windows 7. Rõ ràng những thành phần bổ sung này sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian khi thực hiện những tác vụ đơn giản trên máy tính.

Trong bài viết này chúng sẽ thực hiện bổ sung các mục trên vào menu ngữ cảnh.

Trước khi thực hiện, chúng ta cần backup lại Registry để đề phòng tình huống xấu nhất có thể xảy ra vì mọi phương pháp sẽ được thực hiện bằng cách cấu hình Registry.

Bổ sung tùy chọn Open Command Prompt in This Folder

Khi làm việc trong Command Prompt, chúng ta sẽ phải tiêu tồn một lượng thời gia nhất định để mở một thư mục trong Command Prompt bằng lệnh cd [đường dẫn thư mục]. Nếu file cần mở nằm sâu trong ổ cứng thì việc lặp lại các tác vụ này sẽ khá phiền phức. Do đó Windows 7 cho phép người dùng bổ sung một mục vào menu chuột phải để có thể mở Command Prompt trực tiếp trong thư mục này chỉ bằng hai cú click chuột. Thực hiện như sau:

Vào menu Start | Run, nhập regedit rồi nhấn Enter để mở Registry Editor.

Truy cập vào HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell.

Trong shell, tạo một key mới đặt tên là Command Prompt.




Hình 1: Tạo key mới trong shell.

Trong bảng bên phải, thay đổi giá trị của Default bằng cách phải chuột lên nó chọn Modify rồi nhập Command Prompt here vào trường Value Data.

Trong key Command Prompt, tạo một key mới khác đặt tên là command.

Lựa chọn key mới vừa tạo rồi thay đổi Default, trong trường Value data nhập đoạn mã sau:
cmd.exe /k cd %1
 

Hình 2: Hiệu chỉnh Default của key command.

Tiếp theo đóng Registry Editor rồi phải chuột lên bất kỳ thư mục nào chúng ta sẽ thấy tùy chọn Command Prompt here.



Hình 3: Tùy chọn Command Prompt here xuất hiện trong menu ngữ cảnh của thư mục.

Sau khi lựa chọn tùy chọn này, Command Prompt sẽ xuất hiện với đường dẫn chỉ vào thư mục đó.



Hình 4: Command Prompt chỉ tới thư mục bật mở.



Bổ sung tùy chọn “Copy the content to clipboard”

Gải sử chúng ta muốn sao chép toàn bộ phần văn bản của một tài liệu Notepad rồi dán vào tài liệu Word. Thông thường chúng ta sẽ phải mở tài liệu Notepad, lựa chọn phần văn bản rồi copy. Tuy nhiên, mọi thao tác này sẽ được đơn giản hóa bằng cách phải chuột lên tài liệu Notepad rồi chọn tùy chọn Copy to clip.

Trước tiên, truy cập vào HKEY_CLASSES_ROOT\txtfile\shell trong Registry Editor.

Tạo một key mới trong shell rồi đặt tên là Copy to clipboard.

Trong bảng bên phải, phải chuột lên Default chọn Modify. Trong trường Value data, nhập Copy the contents to clipboard.

Trong Copy to clipboard, tạo một key mới và đặt tên là command. Phải chuột lên Default chọn Modify rồi nhập đoạn mã sau vào trường Value Data:
cmd /c clip < “%1”
 

Hình 5: Tạo key command trong Copy to clipboard.


Khi phải chuột lên bất kì file văn bảo nào rồi chọn Copy the content to clipboard trong menu ngữ cảnh, nội dung của file này sẽ được copy vào Clipboard. Và chúng ta có thể Paste vào bất kì file văn bản nào.



Hình 6: Tùy chọn Copy the contents to clipboard.


Bổ sung tùy chọn "CopyTo"


Truy cập vào HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers trong Registry Editor.

Phải chuột lên ContextMenuHandlers chọn New | Key.



Hình 7: Tạo key mới trong ContextMenuHandlers.

Đặt tên cho key này là CopyTo.

Click đúp lên Default trong bảng bên phải, nhập đoạn mã sau vào trường Value data:
{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}


Hình 8: Thay đổi giá trị của key CopyTo.


Sau đó mục CopyTo sẽ được bổ sung vào menu ngữ cảnh. Giờ đây, mỗi khi phải chuột lên bất kì file hay thư mục nào rồi chọn CopyTo, hộp thoại như trong hình 9 sẽ xuất hiện.



Hình 9: Hộp thoại Copy Items.


Tại hộp thoại này chúng ta có thể lựa chọn vị trí muốn copy file hay thư mục tới.

Bổ sung tùy chọn SendTo

Để bổ sung mục MoveTo vào menu ngữ cảnh thực hiện các thao tác sau:

Truy cập vào HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers trong Registry Editor.

Tạo một key mới với tên MoveTo.

Trong trường Value data của Default trong bảng phải, nhập đoạn mã sau:
{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}
Khi đóng Registry Editor và phải chuột lên file hay thư mục chúng ta sẽ thấy mục MoveTo xuất hiện trong menu ngữ cảnh.



Hình 10: Tùy chọn Copy to Folder và Move to Folder xuất hiện trong menu ngữ cảnh.

Ngoài Windows 7, chúng ta có thể thực hiện các thủ thuật nhỏ này trên Windows Vista và Windows XP.

Theo MakeTechEasier

Sử dụng Administrative Tools trong Windows 7

0 nhận xét
Trong bài này chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách khám phá và sử dụng các công cụ nâng cao có trong Windows 7 để quản lý hệ thống của mình.
 
Các công cụ quản trị là một thuật ngữ mà Microsoft sử dụng cho các chương trình quản lý hệ thống nâng cao. Windows 7 cũng giống như các hệ điều hành tiền nhiệm Windows Vista và Windows XP, cũng có các shortcut đến một số các chương trình trong thư mục Administrative Tools.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu cho các bạn về các công cụ và các tính năng không có Windows XP mà chỉ có trong Windows 7.

Tìm kiếm Administrative Tools trong Windows 7

Administrative Tools có thể được khởi chạy từ mục System and Security Category trong Control Panel của Windows 7 (hình 1) hoặc từ khung nhìn các biểu tượng Large hoặc Small.

Hình 1: Khi truy cập Administrative Tools từ System and Security Category, bạn cũng có thể khởi chạy các tính năng Disk Cleanup hoặc Disk Defragmenter.

Cũng như Windows Vista và Windows XP, bạn cũng có thể chọn Administrative Tools từ menu Start hoặc All Programs:
  1. Kích phải vào nút Start và chọn Properties.
  2. Kích Customize
  3. Cuộn thanh cuộn xuống phía dưới và tìm đến phần System Administrative Tools.
  4. Chọn tùy chọn hiển thị (All Programs hoặc menu All Programs và Start) (hình 2).
  5. Kích OK.

Hình 2: Cấu hình menu Start của Windows 7 dễ dàng truy cập Administrative Tools.

Hình 3 thể hiện cách Administrative Tools xuất hiện trên menu Start và All Programs khi bạn chọn tùy chọn được thể hiện trong hình 2.


Hình 3: Khởi chạy Administrative Tools từ menu All Programs hoặc menu Start

Những thành phần được giữ lại từ Windows XP và Windows Vista 

Những công cụ quản trị trong Windows 7 đã có trong những hệ điều hành tiền nhiệm:
  • Component Services—Quản  lý các thành phần phát triển phần mềm COM+
  • Computer Management—Quản lý các sự kiện và dịch vụ, phần cứng máy tính.
  • Data Sources—Quản lý sự truy cập và nguồn cơ sở dữ liệu.
  • Local Security Policy—Cấu hình các thiết lập chính sách bảo mật nội bộ.
  • Services—Kích hoạt, vô hiệu hóa và quản lý các dịch vụ.
Các giao diện được sử dụng bởi các công cụ này về cơ bản không có thay đổi từ Windows XP và Windows Vista, chính vì vậy chúng tôi sẽ không giới thiệu chi tiết trong bài này.

Những điểm mới trong Administrative Tools đối với người dùng Windows XP

Người dùng Windows XP sẽ thấy khá nhiều tính năng mới và nâng cao trong Administrative Tools của Windows 7 như:
  • Event Viewer - Hiển thị chi tiết các sự kiện phần cứng, phần mềm và Windows, gồm có các cảnh báo và lỗi.
  • Performance Monitor—Cung cấp phân tích hiệu suất theo thời gian thực cho các hệ thống con được người dùng lựa chọn (gồm có bộ vi xử lý, bộ nhớ,…).
  • Print Management—Quản lý máy in mạng và máy in nội bộ
  • System Configuration—Cấu hình các tùy chọn startup và boot và khởi chạy các tiện ích hệ thống.
  • Task Scheduler—Lập lịch biểu các nhiệm vụ
  • Windows Memory Diagnostic—Kiểm tra bộ nhớ cache và hệ thống trước khi Windows khởi động.
  • Windows Firewall with Advanced Security—Cấu hình Windows Firewall để hoạt động trong chế độ hai chiều.
  • iSCSI Initiator—Cấu hình lưu trữ iSCSI trên các mạng doanh nghiệp
  • Windows PowerShell Modules—Thay thế các snapin để sắp xếp và mở rộng Windows.
Lưu ý: Hầu hết các tính năng này đều được nâng cao hoặc được giới thiệu trong Windows Vista, chúng hoàn toàn mới hoặc được cải thiện so với Windows XP.

Event Viewer

Event Viewer cung cấp một shortcut để người dùng có thể truy cập đến Event Viewer của Computer Management, trước đây đã là một phần của Administrative Tools từ Windows XP, phiên bản Windows 7 (phiên bản được dựa trên Windows Vista) cung cấp một giao diện tốt hơn nhiều so với bảo sao Windows XP cũng như cung cấp một khung nhìn chi tiết hơn nhiều cho hệ thống của bạn.
Event Viewer của Windows 7 (hình 4) gồm có ba panel dưới:
  • Panel bên trái để chọn các thông tin nhằm từ Custom Views, Windows Logs, Applications v Services Logs và Subscriptions.
  • Panel giữa hiển thị các thông tin về nút được chọn.
  • Panel phải (Actions) cho phép bạn tạo các bản ghi, tạp các khung nhìn, định vị các sự kiện được chọn và tìm kiếm sự trợ giúp.
Chi tiết hơn về hệ thống với Event Viewer

Khi khởi chạy Event Viewer, panel trung tâm của nó sẽ hiển thị tổng quan về hệ thống của bạn. Phần tóm tắt về các sự kiện quản trị (Summary of Administrative Events) sẽ hiển thị các thống kê về các lỗi, cảnh báo, các thông tin và các sự kiện thẩm định thành công theo tuần, ngày, giờ.


Hình 4: Mở Event Viewer

Kích dấu cộng (+) bên cạnh một mục nào đó để xem các sự kiện của mục đó. Kích đúp vào một sự kiện, sự kiện này sẽ được mở ở panel giữa.

Khi mở một sự kiện, panel bên phải sẽ cung cấp các tùy chọn bổ sung cho sự kiện, gồm có khả năng đính kèm một nhiệm vụ cho sự kiện, chẳng hạn như việc gửi một email khi một sự kiện khác của cùng kiểu xảy ra – một lỗi nghiêm trọng.


Hình 5: Xem các tùy chọn hành động cho một sự kiện lỗi.

Xem lại các bản ghi của Windows 

Mở thư mục Windows Logs bạn có thể xem các mục bản ghi cho các ứng dụng, các sự kiện bảo mật, thiết lập, hệ thống hay các sự kiện đã được chuyển tiếp.
Đây là một số ví dụ về cách sử dụng các bản ghi này:
  • Sử dụng bản ghi Applications có thể tìm ra thời điểm khi một dịch vụ khởi chạy hay dừng, hoặc có thể khắc phục sự cố các vấn đề với dịch vụ chẳng hạn như Backup.
  • Sử dụng bản ghi Security có thể xác định xem chế độ bảo mật đăng nhập và đăng xuất hiện có làm việc hay không.
  • Sử dụng bản ghi Setup có thể xác định được thời điểm các nâng cấp của Windows được cài đặt.
  • Sử dụng bản ghi System có thể biết được các hành động duy trì, các vấn đề với bản ghi giao dịch.
  • Bản ghi Forwarded Events liệt kê các sự kiện mà bạn đang chia sẻ với các hệ thống khác.
Các bản ghi Applications và Services

Windows 7, cũng giống như Windows Vista, đưa các bản ghi Applications và Services vào thư mục của người dùng trong Event Viewer. Media Center, Windows PowerShell, và Microsoft Windows tất cả đều có các bản ghi riêng cũng như các sự kiện phần cứng, Internet Explorer, Key Management Services, Windows Backup, và các tiện ích Windows khác.

Bằng cách mở bản ghi Backup/Operational, bạn có thể thấy trạng thái của các công việc backup gần đây. Mở bản ghị cho một tính năng nào đó của Windows 7 (Microsoft>Windows>featurename) bạn có thể thấy thời điểm khi một tính năng nào đó được sử dụng hoặc các vấn đề được báo cáo gần đây nhất (hình 6).


Hình 6: Xem lỗi được báo cáo bởi Windows Backup

Bộ kiểm tra hiệu suất

Phiên bản Performance Monitor của Windows sử dụng đồ họa để kiểm tra hiệu suất hệ thống như các phiên bản khác. Nó cũng cung cấp các tài nguyên bổ sung để trợ giúp cho người dùng thấy được những gì đang xảy ra trong hệ thống của họ.

Khi mở Performance Monitor, chương trình sẽ hiển thị tổng quan với một liên kết Performance Monitor (cho các thông tin thời gian thực) và các cách thức để bắt đầu việc kiểm tra hiệu suất (hình 7).

Panel System Summary bên dưới phần tổng quan cung cấp các thông tin về bộ nhớ, giao diện mạng, hiệu suất sử dụng bộ vi xử lý và đĩa vật lý.


Hình 7: Khởi chạy bộ kiểm tra hiệu suất

Kích vào liên kết Performance Monitor thể hiện trong hình 7 để mở đồ họa Performance Monitor. Mặc định, Windows 7 sẽ thể hiện bằng đồ họa theo phần trăm.

Để bổ sung thêm các bộ đếm khác, kích vào dấu cộng (+) màu xanh và chọn các bộ đếm từ cửa sổ Add Counters. Sử dụng Ctrl-Click hoặc Shift-Click để chọn nhiều bộ đếm; sau đó kích Add để bổ sung thêm các bộ đếm đã chọn.

Kích OK để trả về Performance Monitor và xem phần hiển thị đồ họa (hình 8). Để gỡ bỏ bộ đếm, bỏ dấu kiểm bên cạnh bộ đếm mà bạn cần gỡ.


Hình 8: Hiển thị đồ họa các hệ số hiệu suất bằng Performance Monitor

Performance Monitor cũng cung cấp cách thức để bạn có thể chuẩn đoán hệ thống. Mở Reports>System>System Diagnostics để xem các báo cáo chuẩn đoán hệ thống gần nhất (hình 9).


Hình 9: Một phần của báo cáo chuẩn đoán hệ thống System Diagnostic

Mặc định System Diagnostic sẽ mở rộng các phần kết quả chuẩn đoán (các cảnh báo, thông tin, các kiểm tra hệ thống cơ bản) và phần Performance cung cấp cho bạn các thông tin nhanh về điều kiện hệ thống.

Các phần khác (Software Configuration, Hardware Configuration, CPU, Network, Disk, Memory, và Report Statistics) có thể được mở rộng nếu muốn.

Lưu ý: Nếu bạn sử đã sử dụng Performance Monitor và Reliability Monitor trong Windows Vista, khi đó bạn có thể sẽ hơi phân vân về tính năng Reliability Monitor.

Trong Windows 7, Reliability Monitor được đặt trong Action Center. Để xem, bạn có thể mở phần Maintenance Action Center và kích View Reliability History.

Quản lý in ấn

Windows Vista có tính năng quản lý việc in ấn Print Management (và tính năng này được đưa vào Administrative Tools), trong Windows 7 cũng vậy.

Sử dụng Print Management (hình 10) bạn có thể xem được trạng thái tích cực của các máy in, các thiết lập biểu mẫu, các cổng máy in đang được sử dụng, driver cho các máy in mạng và nội bộ.


Hình 10: Giao diện quản lý in ấn
Cấu hình hệ thống 

Cấu hình hệ thống System Configuration cho phép người dùng có thể thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn cách hệ thống Windows của mình bắt đầu như thế nào. Bằng cách đặt System Configuration (MSConfig.exe) vào trong thư mục Administrative Tools, Windows 7 đã làm cho chương trình này trở nên dễ dàng sử dụng hơn Windows XP rất nhiều, trong Windows XP nó phải được chạy từ Run. Tuy nhiên ngoài đó không phải là tất cả những gì khác biệt của tính năng này trong Windows 7.

Tab General tuy vẫn tiếp tục được sử dụng cho việc chuẩn đoán (các thiết bị và dịch vụ cơ bản) hoặc các phần khởi động mang tính lựa chọn nhưng các tab khác đã được gỡ bỏ hoặc đã được thay đổi.

System Configuration của Windows 7 không có các tab System.ini, Win.ini và Boot.ini. Tab Boot.ini lúc này được thay thế bằng tab Boot để quản lý các phần khởi động cũng như thứ tự khởi động.

Tab Startup, như trước kia, cho phép người dùng quản lý các chương trình khởi động. Tuy nhiên hiện nó có thể kiểm tra thời điểm bạn vô hiệu hóa một entry nào đó, chính vì vậy bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc xác định sự ảnh hưởng trên hệ thống khi thay đổi các thành phần startup (hình 11).


Hình 11: Tab Startup hiện có thể kiểm tra thời điểm một chương trình nào đó bị vô hiệu hóa.

Thay đổi đáng kể là menu Tools, gồm có các shortcut đến các công cụ khác hoàn toàn so với Windows XP (dấu * chỉ thị tính năng mới hoặc nâng cao trong Windows 7 so với Windows XP):
  • About Windows
  • Change UAC Settings*
  • Action Center*
  • Windows Troubleshooting*
  • Computer Management
  • System Information
  • Event Viewer*
  • Programs*
  • System Properties*
  • Internet Options
  • Internet Protocol Configuration
  • Resource Monitor*
  • Performance Monitor*
  • Task Manager *
  • Command Prompt
  • Registry Editor
  • Remote Assistance*
  • System Restore*
Như những gì thể hiện trong danh sách trên, bạn có thể sử dụng System Configuration như một điểm đến chứa đủ các nhu cầu cho việc quản lý máy tính.

Task Scheduler

Windows XP đã có Scheduled Tasks, Task Scheduler cũng có trong Windows 7 nhưng công cụ này đã được cải thiện nhiều. Dựa trên Task Scheduler của Windows Vista, Task Scheduler trong Windows 7 (hình 12) gồm có một thư viện các tính năng Windows và các ứng dụng của các hãng thứ ba đã được cài đặt để có thể lập lịch trình chạy tại các thời điểm khác nhau.


Hình 12: Task Scheduler được sử dụng để chạy tự động Windows Defender

Task Scheduler của Windows 7 sử dụng giao diện có các tab để chỉ đinh các thiết lập chung và bảo mật, khi nào task chạy (Triggers), task thực hiện những gì (Actions), các điều kiện cần thiết để tồn tại (Conditions), cách task hoạt động như thế nào (Settings), và các thông tin về các hoạt động trước của task (History)
.
Lưu ý: Tab History được thiết lập Disabled mặc định. Để kích hoạt ghi history, chọn Enable All Tasks History từ menu Actions trong phần panel bên phải.

Để thiết lập một scheduled task mới, bạn có thể sử dụng wizard để tạo một nhiệm vụ, như trong Windows XP. Để bắt đầu, chọn Create Basic Task từ menu Actions. Hoặc bạn có thể sử dụng giao diện tab để thiết lập một scheduled task mới, khi đó chọn Create Task thay vì.

Chuẩn đoán bộ nhớ của Windows 

Windows Vista đã giới thiệu công cụ chuẩn đoán bộ nhớ (trước vẫn được cung cấp thông qua Windows phân tích sự đổ vỡ trực tuyến của Microsoft) với tư cách là một phần của Windows, Windows 7 cũng tuân theo các bước mà Windows Vista đã thực hiện.

Do công cụ chuẩn đoán bộ nhớ sẽ kiểm tra chuẩn của hệ thống và bộ nhớ RAM trước khi Windows xuất hiện, do đó người dùng sẽ được nhắc nhở chọn thời điểm chạy chương trình: có thể là ngay lúc này (yêu cầu khởi động lại hệ thống) hoặc vào một thời điểm tiếp theo khi hệ thống được khởi chạy.

Khi công cụ chuẩn đoán bộ nhớ hoạt động, nó sẽ hiển thị một màn hình xanh đơn giản với các dòng chữ màu trắng và vàng. Một thanh bar trạng thái sẽ hiển thị tiến trình của các quá trình test được chọn (hình 13).


Hình 13: Test bộ nhớ hệ thống bằng công cụ chuẩn đoán bộ nhớ (Windows Memory Diagnostic)

Để thay đổi số bài test (mặc định là 2), bạn có thể chọn một trường hợp test trộn lẫn, hoặc bật hay tắt cache nhớ, nhấn phím F1 và chọn từ các tùy chọn được hiển thị (xem trong hình 14).


Hình 14: Xem các tùy chọn test trong Windows Memory Diagnostic

Nếu Windows Memory Diagnostic phát hiện ra bất cứ vấn đề gì, nó sẽ hiển thị các kết quả sau khi Windows khởi động.

Các công cụ quản trị đặc biệt

Hầu hết các công cụ phần mềm trong Administrative Tools đều được sử dụng một cách rộng rãi đối với những người dùng nâng cao, tuy nhiên vẫn có những công cụ được sử dụng cho những mục đích đặc biệt:
  • Windows Firewall với tính năng bảo mật nâng cao
  • Bộ chỉ thị iSCSI
  • Các modul PowerShell
Chúng tôi sẽ giới thiệu trong các phần dưới đây.

Windows Firewall với tính năng bảo mật nâng cao

Windows XP có một tường lửa tích hợp, hệ điều hành này cũng được thiết kế để chỉ có thể ngăn chặn lưu lượng gửi vào không được thẩm định. Tuy nhiên trong phiên bản Windows Vista, Windows Firewall đã có khả năng cấu hình để tường lửa có thể ngăn chặn lưu lượng gửi ra trái phép, và Windows Firewall của Windows 7 cũng có tính năng đó.

Để kích hoạt Windows Firewall nhằm hoạt động trong chế độ hai chiều, bạn phải khởi động Windows Firewall từ shortcut Administrative Tools ("Windows Firewall với tính năng bảo mật nâng cao - Advanced Security") và cấu hình hoặc tạo các rule cho lưu lượng gửi đi. Để tạo các rule, bạn phải thực hiện theo các bước sau:
  1. Kích nút New Rule trong menu Action
  2. Chỉ định kiểu rule cần tạo (Program, Port, Predefined, hoặc Custom).
  3. Chọn rule nào được áp dụng cho tấ cả hoặc các kết nối được chọn.
  4. Chỉ định cho phép kết nối hay chỉ cho phép các kết nối an toàn hoặc khóa các kết nối.
  5. Chọn thời điểm áp dụng rule (các kết nối Domain, Private hoặc Public).
  6. Nhập vào tên và các thông tin mô tả.
Như những gì các bạn có thể thấy từ tổng quan vắn tắt này, việc sử dụng Windows Firewall trong chế độ hai chiều (Advanced Security) không phải lựa chọn tốt nhất cho những người dùng cá thể hoặc các doanh nghiệp nhỏ. Những người dùng kiểu này tốt hơn nên sử dụng các tường lửa có thể thiết lập các rule cho các chương trình gửi đi theo một cơ sở nào đó.

Mặc dù vậy, nếu bạn làm việc với một mạng doanh nghiệp có sử dụng các máy tính Windows Vista và Windows 7, chắc chắn bạn sẽ thích sự chuẩn hóa các rule nếu có thể bằng Windows Firewall với tính năng bảo mật nâng cao - Advanced Security.

Bộ chỉ thị iSCSI

Bộ chỉ thị iSCSI cho phép máy tính Windows có thể truy cập vào các thiết bị iSCSI trên mạng lưu trữ (SAN). Nếu mạng của bạn không có tính năng San hoặc không sử dụng lưu trữ iSCSI thì bạn không cần sử dụng đến tính năng này.

Bộ chỉ thị iSCSI được giới thiệu trong Windows Vista và Windows Server 2008.

Các modul PowerShell

Windows PowerShell là một môi trường dòng lệnh dựa trên công nghệ .NET rất mạnh về kịch bản và quản trị hệ thống trong Windows. Công nghệ này được giới thiệu trong Windows Server 2008 và cũng có trong Windows 7. Nó cũng được bổ sung vào các phiên bản gần đây của Windows thông qua download.

Các modul của PowerShell cho phép các chuyên gian phát triển có thể tạo các khối mã chương trình có thể tái sử dụng. Windows 7 gồm có các modul PowerShell dưới đây:
  • AppLocker
  • BitsTransfer
  • PSDiagnostics
  • TroubleshootingPack
Kết luận
Có thể nói Administrative Tools của Windows 7 cung cấp khá nhiều tính năng. Với những cải thiện được thực hiện trong các công cụ so với những gì nó có trong Windows XP, người dùng Windows giờ đây sẽ thấy được nhiều công cụ ưa thích và mạnh mẽ nhưng lại rất dễ sử dụng hơn bao giờ hết.

Theo Informit
  Sản phẩm mới của KNC